Thường xuyên truy cập hocviendautu. để cập nhật tin tức, bồi bổ kiến thức, kỹ năng toàn diện về đầu tư         Thường xuyên truy cập hocviendautu.edu.vn để cập nhật tin tức, bồi bổ kiến thức, kỹ năng toàn diện về đầu tư

Chỉ số EPS là gì? Thông tin cần biết và cách tính chỉ số EPS

 

Chỉ số EPS là gì?

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là phần lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu thường của các cổ đông, sau khi đã trừ đi cổ tức ưu đãi. Chỉ số EPS được các nhà phân tích sử dụng như một chỉ báo về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

 

Khái niệm về chỉ số EPS

EPS có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư như thế nào?

EPS được xem là biến số quan trọng khi tính toán giá của cổ phiếu, và đóng vai trò quan trọng cấu thành nên hệ số P/E.

EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh, khả năng trả cổ tức cao và giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao.

 

Cần chú ý đến các công ty tiến hành chia tách cổ phiếu, ví dụ: Chia tách theo tỷ lệ 2:1 thì EPS sẽ giảm còn một nửa, cụ thể là : trước khi chia tách EPS = 5000 VND, sau khi chia tách (2:1) và  EPS chỉ còn 2500 VND.

 

Xem thêm: 

 

Có bao nhiêu loại chỉ số EPS ?

Chỉ số EPS gồm 2 loại : EPS cơ bản (Basic EPS) và EPS pha loãng (Diluted EPS)

_EPS cơ bản (Basic EPS): Là lãi cơ bản trên 1 cổ phiếu. EPS này phổ biến hơn.

Được tính theo công thức: EPS cơ bản = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức dành cho cổ phiếu ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ

_EPS pha loãng (Diluted EPS) : Là lãi suy giảm trên 1 cổ phiếu. EPS này có tính chính xác hơn, và cần được theo dõi vì:

  • Những doanh nghiệp đôi khi phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phát hành thêm, các quyền mua mà sau này được quyền chuyển đổi thành các cổ phiếu phổ thông trong tương lai.
  • Khi đó, EPS của doanh nghiệp sẽ thay đổi, do số lượng cổ phiếu phổ thông tăng lên một cách đột biến nhưng lại không có thêm dòng tiền chảy vào. Lúc này, nếu các nhà đầu tư chỉ quan tâm đến EPS cơ bản, mà bỏ qua các yếu tố trên để dự đoán EPS cho tương lai thì có thể sẽ dẫn đến sai lầm.

Vì vậy, các báo cáo kết quả kinh doanh của các công ty buộc phải trình bày cả hai chỉ tiêu EPS cơ bản và EPS pha loãng.

Cách tính chỉ số EPS cơ bản?

Để tính chỉ số EPS cơ bản của một doanh nghiệp, bạn sẽ cần đến bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh để thu nhặt các số liệu cần thiết sau:

  • Khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.
  • Chi trả cổ tức ưu đãi (nếu có).
  • Lợi nhuận sau thuế.

Công thức tính EPS cơ bản như sau:

Công thức tính EPS

Bạn nên xem trước ví dụ dưới đây để tránh nhầm lẫn khi tính toán khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

Khối lượng cổ phiếu được tính bình quân gia quyền theo thời gian cổ phiếu lưu hành trong kỳ như sau:

Ví dụ tính khối lượng cổ phiếu bình quân 

Bạn sẽ thấy KLCP bình quân cuối kỳ là 1.257.500 (cp) nhỏ hơn đáng kể với KLCP thực tế đang lưu hành là 1.530.000 (cp).

Sở dĩ phải tính theo cách này do lợi nhuận sau thuế là số lũy kế của 4 quý gần nhất.

 

Do đó để phản ánh chính xác lợi nhuận sinh ra trên mỗi cổ phần thì những thay đổi làm tăng/giảm khối lượng cổ phiếu chưa đủ 1 năm phải được điều chỉnh.

Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có nhiều trường hợp đơn giản hóa việc tính toán, bằng cách sử dụng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành ở thời điểm cuối kỳ. Nên chỉ áp dụng khi khối lượng cổ phiếu thay đổi kỳ là không đáng kể.

Chỉ số EPS sử dụng như thế nào?

EPS là một chỉ số quan trọng trong hoạt động định giá cổ phiếu và cấu thành nên chỉ số định giá P/E.

Đồng thời nó cũng là tiêu chí để đánh giá chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.

Sử dụng EPS để xác định chỉ số P/E trong hoạt động định giá

Như đã giới thiệu, EPS là thành phần chính tạo nên chỉ số định giá P/E, E trong P/E được hiểu là EPS.

Bằng cách chia giá một cổ phần của công ty cho EPS của nó, một nhà đầu tư có thể thấy được giá trị của một cổ phiếu qua các kỳ, từ đó biết được thị trường sẵn sàng trả cho cổ phiếu ấy mức định giá là bao nhiêu.

Sử dụng EPS để đánh giá chất lượng tăng trưởng qua các thời kỳ

Để làm được điều này, trước hết bạn cần xác định được tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu.

EPS Growth Rate % = (EPS1 – EPS0)/EPS0

Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu được sử dụng trong đánh giá thị giá của doanh nghiệp, tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp cũng được đánh giá cao và ngược lại.

Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu mà mức tăng trưởng được đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc.

Những doanh nghiệp có mức tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.

Sử dụng EPS để đánh giá chất lượng tăng trưởng qua các thời kỳ

 

Qua bài viết trên, hy vọng bạn có thêm nhiều kiến thức hữu ích cho bạn trong việc đầu tư. Từ đó, bạn có thể đưa ra những quyết định đúng đắn hơn. Nếu có thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp sớm nhất. Chúc các bạn thành công!

 

Xem thêm các bài viết: 

 


CÔNG TY THÀNH VIÊN

© HOCVIENDAUTU.EDU.VN ALL RIGHTS RESERVED
GIAO DỊCH FOREX
GIAO DỊCH CRYPTO