Thường xuyên truy cập hocviendautu. để cập nhật tin tức, bồi bổ kiến thức, kỹ năng toàn diện về đầu tư         Thường xuyên truy cập hocviendautu.edu.vn để cập nhật tin tức, bồi bổ kiến thức, kỹ năng toàn diện về đầu tư

WACC là gì? Cách sử dụng WACC hiệu quả

Một trong nhiều chuyện quan trọng liên đến đến tài chính doanh nghiệp là vì chỉ số. Nổi bật nên đề cập tới là WACC. Vậy, bạn đã từng tìm hiểu về thuật ngữ này chưa? WACC là chỉ số gì? Công thức tính WACC ra sao? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết này.

WACC là gì?

WACC là khoản chi phí để sử dụng được các khoản vốn bình quân. WACC được viết tắt của cụm từ weighted average cost of capital. Doanh nghiệp sẽ dựa vào các khoản kinh phí này để có thể đạt được tỉ trọng các loại vốn của doanh nghiệp. Các nguồn tài chính doanh nghiệp gồm: cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu, các khoản vay …

WACC là gì?

Ý nghĩa WACC

Với những định nghĩa phía trên thì dứt khoát giới đầu tư đang rất muốn tìm hiểu về ý nghĩa mà WACC đang đem đến. Biết ý nghĩa của chỉ số này cũng sẽ là giải pháp làm cho bạn hiểu hơn về thông tin mà chỉ số này đang bày tỏ.

Trong thực tiễn, để thuận theo được lớn nhất những yêu cầu về khoản vốn cho những khoản đầu tư, bình thường các đơn vị phải điều động đồng thời dùng được thêm nhiều nguồn hỗ trợ nổi bật khác nhau và mỗi nguồn hỗ trợ có một giá vốn khác nhau. Vì thế, cần phải tiến hành xác định giá vốn bình quân để từ đó đưa ra những lựa chọn thỏa đáng hơn về tài chính phù hợp khi kinh doanh.

Công thức tính WACC chuẩn nhất

Công thức tính wacc:

WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)

Trong đó:

  • Re: Chi phí vốn của chủ sở hữu
  • Rd: Chi phí nợ.
  • E: Giá thị trường vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp.
  • D: Giá thị trường của nợ doanh nghiệp.
  • V (=E+D): Tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp về mặt tài chính.
  • Tc: Mức thuế mà doanh nghiệp cần phải đóng. 
  • E/V: Chỉ số đại diện cho tỷ lệ tài chính dựa theo số vốn của chủ sở hữu. 
  • D/V: Chỉ số đại diện có tỷ lệ tài chính dựa trên nợ của chủ sở hữu.

WACC sẽ được tính dựa vào tổng của [(E / V) * Re] và [(D / V) * Rd * (1-Tc)]. Cụ thể:

  • Vế trái: Đại diện cho giá trị trọng số của liên kết vốn.
  • Vế phải: Đại diện cho giá trị trọng số của liên kết nợ. 

Bạn cũng có thể tính WACC dựa vào công thức mở rộng dưới đây.

WACC = Chi phí vốn của chủ sở hữu x % vốn chủ sở hữu + Chi phí nợ x% nợ x1 – thuế) + Chi phí cổ phiếu ưu đãi x % Cổ phiếu ưu đãi.

Mục tiêu của chỉ số WACC là tìm thấy khoản tiền phải trả cho từng kết cấu vốn công ty. Bằng những vốn, nợ của chủ sở hữu và cổ phiếu ưu đãi mà WACC có.

Chính vì vậy, mỗi thành phần có thể có một loại phụ phí khác nhau cho công ty. Từ đó, tổ chức sẽ nên trả lãi liên tục cho những khoản nợ. Cộng với lãi cố định trên giá cổ phiếu ưu tiên.

Có thể dự kiến, chi phí dùng vốn bình quân bằng phương pháp tách các kết cấu vốn của công ty thành từng phần khác nhau và tính riêng cho từng phần.

Xem thêm:

Cách dùng WACC

Bình thường thì giới đầu tư sẽ dùng WACC để có thể tiến hành nhận định được những trị giá của các khoản đầu tư, từ đó thuận lợi xác nhận lựa chọn nên tiến hành mua cổ phiếu nào là phù hợp nhất.

Ví dụ, khi vừa vào các bước để đánh giá và tìm hiểu dòng vốn chiết khấu, nhà đầu tư có thể thuận lợi dùng tỉ lệ WACC làm chuẩn để có thể cân bằng và nhận xét hiệu quả nhất. Tỉ lệ chiết khấu đối với những dòng vốn được ứng dụng trong tương lai để từ đó có thể tìm được những trị giá tại thời điểm này.

Cách dùng WACC

Không những thế, tỉ lệ WACC còn có thể được ứng dụng vô cùng thông dụng trong việc dùng WACC để định giá hiệu quả hoạt động roic tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư kinh doanh.

Giá trị gia tăng kinh tế (EVA) Tính toán: EVA = NOPAT – (Vốn đầu tư * WACC) tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong tính toán 

Giá trị hiện tại ròng (npv): giá trị hiện tại ròng (npv) là cách thường được ứng dụng để có thể đưa ra các định vị lãi suất đầu tư. Nó dùng tỉ lệ wacc làm giải pháp tính tỉ lệ bứt phá khỏi những giá trị cũ cho các tính npv. Không những thế, tất cả các dòng vốn được lưu động không phụ thuộc và trị giá đầu cuối đều có thể được chiết khấu lúc dùng wacc.

Những hạn chế của wacc

Cũng tựa như những chỉ số khác thì chỉ số wacc cũng sẽ đem lại hiệu quả, nhưng cùng lúc nó cũng hiện hữu nhiều giới hạn nhất định mà chắc chắn bạn cần nắm rõ khi tổ chức nhận xét, dùng cho chỉ số này. Chi tiết:

  • Việc tính wacc khá khó: việc tính wacc yêu cầu rất nhiều kiến thức chuyên ngành của nhà đầu tư. Lý do là công thức wacc có rất nhiều biến, ví như các kinh phí vốn, tìm thấy được chuẩn xác tính rõ ràng trong việc tính toán giá trị.
  • Thiếu dữ liệu công khai: đối với những doanh nghiệp có giá công bố thì sẽ thuận lợi tìm được các dữ liệu được thông báo rộng rãi, tuy nhiên đối với những doanh nghiệp tư nhân, buôn bán lẻ thì dĩ nhiên là các dữ liệu tài chính sẽ thiếu công khai nên việc suy tính wacc gặp rất nhiều khó khăn. Thông báo tài chính mỗi năm của doanh nghiệp hợp danh cũng có thể không được kiểm định cụ thể bởi kiểm định viên.
  • Thay đổi cấu trúc vốn: wacc giả thiết sẽ tâm niệm kết cấu vốn của doanh nghiệp sẽ bất di bất dịch. Ngoài ra, cơ cấu vốn sẽ từ đó mà dễ bị thay đổi lúc đạt được một dự án đầu tư mới nào đó được đồng ý. Các dự án đầu tư mới có thể nhận được những khoản hỗ trợ bằng nợ hoặc cũng sẽ với một vài khoản vốn chủ sở hữu, trên cơ sở đó giới đầu tư cũng cần xét về các khoản đầu tư về cơ cấu vốn và wacc sẽ từ đó mà biến đổi.
  • Có thể bị mua chuộc: những đơn vị sử dụng các thủ thuật, giải pháp hay còn gọi là mẹo luồn lách bằng phương pháp tăng nợ để thuận lợi mua chuộc wacc. Trong tình huống này, wacc sẽ bị giảm và độ chuẩn xác đem đến cũng thấp. Giới đầu tư có thể gặp phải vấn đề, và sẽ cực kỳ không dễ dàng lúc đưa ra những quyết định vào hoạt động đầu tư.

Như vậy chúng ta đã cùng nhau nghiên cứu rõ ràng về wacc là gì và cách sử dụng được chỉ số wacc thế nào là hiệu quả. Hy vọng thông tin này sẽ mang lại cho bạn được các dữ liệu hữu ích và có giá trị nhất lúc giao dịch tài chính. Chúc bạn thành công.

Xem thêm:


CÔNG TY THÀNH VIÊN

© HOCVIENDAUTU.EDU.VN ALL RIGHTS RESERVED
GIAO DỊCH FOREX
GIAO DỊCH CRYPTO