Thường xuyên truy cập hocviendautu. để cập nhật tin tức, bồi bổ kiến thức, kỹ năng toàn diện về đầu tư         Thường xuyên truy cập hocviendautu.edu.vn để cập nhật tin tức, bồi bổ kiến thức, kỹ năng toàn diện về đầu tư

Tìm hiểu về chỉ số chứng khoán

 

Khi bạn nhìn thấy trên các tin tức liên quan đến tài chính có thông báo rằng: “Thị trường đã đạt mức cao nhất trong nhiều năm trở lại đây” thì đó là họ đang đề cập đến một chỉ số. Vậy chỉ số chứng khoán là gì? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nào!

 

Chỉ số chứng khoán là gì?

Tại Mỹ, có các chỉ số chứng khoán lớn bao gồm S&P 500 hay DJIA (Chỉ số công nghiệp trung bình của Dow Jones) và ở Anh là FTSE 100.

Chỉ số thị trường chứng khoán là một phần của chứng khoán trong một thị trường. Nó được sử dụng bởi các nhà giao dịch và nhà kinh tế để so sánh lợi nhuận trên các tài sản khác nhau, để theo dõi nền kinh tế tổng thể hoặc xem nó như một cách để xem xét đầu tư. Trong các loại chỉ số phổ biến nhất bao gồm các chỉ số toàn cầu, chỉ số khu vực và chỉ số quốc gia.

Các chỉ số thị trường chứng khoán đại diện cho giá trị của một nhóm các công ty giao dịch công khai cơ bản. Một chỉ số thị trường chứng khoán theo dõi một tập hợp các cổ phiếu để đánh giá hiệu suất tổng thể của thị trường.

 

Chỉ số chứng khoán là gì

 

Xem thêm: 

 

Phân loại chỉ số chứng khoán

Chỉ số chứng khoán có thể được phân loại theo nhiều cách, ví dụ như theo ngành nghề, sàn giao dịch hoặc khu vực địa lý.

Chỉ số chứng khoán theo quốc gia

Chỉ số chứng khoán quốc gia đại diện cho hiệu suất của thị trường chứng khoán ở một quốc gia cụ thể và do đó phản ánh tâm lý của nhà đầu tư đối với tình trạng của nền kinh tế. Các chỉ số quốc gia được giao dịch thường xuyên nhất được tạo thành từ các cổ phiếu của các công ty lớn nhất niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc gia. Ví dụ như: S&P 500 của Mỹ, DAX 30 của Đức, Nikkei 225 của Nhật Bản, CAC 40 của Pháp và FTSE 100 của Anh…

Chỉ số chứng khoán theo khu vực

Chỉ số chứng khoán cũng có thể bao gồm các chỉ số thể hiện hiệu suất của các công ty trong một khu vực. Ví dụ như: chỉ số DJ Euro Stoxx 50 bao gồm cổ phiếu của 50 công ty blue-chip chỉ có trụ sở tại Khu vực đồng Euro; chỉ số MSCI Emerging Markets Index được tạo thành từ các cổ phiếu của các nền kinh tế mới nổi như Brazil, Mexico và Nam Phi.

Chỉ số chứng khoán theo ngành

Ngoài ra, có những chỉ số liên quan đến một số ngành công nghiệp nhất định. Ví dụ, NASDAQ 100 chủ yếu bao gồm các công ty trong ngành công nghệ.

Có hàng trăm loại chỉ số khác nhau đo lường hiệu suất của cổ phiếu trong các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các nhà giao dịch đều tập trung vào các chỉ số quốc gia chính như đã nêu ở trên.

Một số chỉ số chứng khoán phổ biến

Chỉ số chứng khoán Mỹ – Chỉ số S&P 500

Chỉ số Standard & Poor’s 500 (thường được gọi là S&P 500) là chỉ số với 500 công ty hàng đầu trong Chứng khoán Mỹ. Những công ty này được lựa chọn chủ yếu dựa vào vốn hóa, ngoài ra cũng xem xét các yếu tố khác như thanh khoản, thả nổi công khai, lĩnh vực phân loại, khả năng tài chính và lịch sử giao dịch. Chỉ số S & P 500 chiếm khoảng 80% tổng giá trị của thị trường chứng khoán Mỹ. Nhìn chung, Chỉ số S & P 500 cho thấy sự chuyển động tốt trên thị trường chứng khoán Mỹ nói chung.

Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones

Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones (DJIA) là một trong những chỉ số lâu đời nhất, nổi tiếng nhất và được sử dụng thường xuyên nhất trên thế giới. Nó bao gồm cổ phiếu của 30 công ty lớn nhất và có ảnh hưởng nhất ở Mỹ. Thay đổi trong chỉ số Dow Jones thể hiện những thay đổi trong kỳ vọng của nhà đầu tư về thu nhập và rủi ro của các công ty lớn có trong chỉ số.

Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones

Chỉ số tổng hợp Nasdaq

Chỉ số tổng hợp Nasdaq là chỉ số trọng số vốn hóa thị trường của tất cả các cổ phiếu được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq. Chỉ số này bao gồm một số công ty không có trụ sở tại Mỹ.

Hầu hết các nhà đầu tư đều biết rằng Nasdaq là sàn giao dịch cổ phiếu công nghệ. Chỉ số này bao gồm một số tiểu ngành trên thị trường công nghệ bao gồm phần mềm, công nghệ sinh học, chất bán dẫn, v.v. Tuy nhiên, nó cũng bao gồm một số chứng khoán từ các ngành công nghiệp khác và lĩnh vực khác như tài chính, công nghiệp, bảo hiểm và cổ phiếu vận tải.

Chỉ số Wilshire 5000

Wilshire 5000 đôi khi được gọi là “tổng chỉ số thị trường chứng khoán” hoặc “tổng chỉ số thị trường” bởi vì nó bao gồm tất cả các công ty giao dịch công khai có trụ sở tại Mỹ có sẵn dữ liệu giá. Thành lập từ năm 1974, chỉ số này đại diện cho toàn bộ thị trường chứng khoán Mỹ và sự chuyển động của nó một cách tổng hợp. Mặc dù nó là thước đo rất toàn diện của toàn bộ thị trường Mỹ, Wilshire 5000 ít phổ biến hơn so với Chỉ số S & P 500.

Chỉ số Russell 3000 

Chỉ số Russell 3000  là một chỉ số chứng khoán, đại diện cho khoảng 3000 cổ phiếu, đo lường hiệu suất của các công ty lớn nhất Hoa Kỳ. Chỉ số này được duy trì bởi FTSE Russell, một chi nhánh của Tập đoàn Chứng khoán London. Chỉ số Russell 3000 thường được gọi là chỉ số thị trường rộng lớn vì nó chiếm khoảng 98% thị trường vốn cổ phần có thể đầu tư của Hoa Kỳ.

Trong khi chỉ số S & P 500 được sử dụng chủ yếu cho các cổ phiếu vốn hóa lớn thì Russell 2000 là chỉ số phổ biến nhất giúp cho các quỹ đầu cơ nắm bắt các cổ phiếu mệnh giá nhỏ. Chỉ số đại diện cho khoảng 8% tổng vốn hóa thị trường của Russell 3000.

 

Các chỉ số chứng khoán được tính như thế nào?

Điều quan trọng là một thị trường chứng khoán phải minh bạchMinh bạch trong những cổ phiếu được bao gồm trong chỉ số và cách tính chỉ số. Các chỉ số minh bạch dễ dàng hơn cho các quỹ của ETF vì chúng giúp các nhà quản lý ETF phân bổ đúng trọng lượng cho các cổ phiếu khác nhau trong ETF.

 

Chỉ số chứng khoán được tính như thế nào

Có nhiều cách để tính giá trị của một chỉ số chứng khoán, nhưng các phương pháp phổ biến nhất là:

  • Phương pháp trọng số vốn hóa thị trường, theo đó các cổ phiếu trong chỉ số được sử dụng trọng số vốn hóa thị trường của các công ty riêng lẻ. Công ty lớn nhất trong chỉ số theo giới hạn thị trường nói chung sẽ dẫn đến sự dịch chuyển nhiều nhất trong chỉ số. S & P 500 là một ví dụ về chỉ số trọng số vốn hóa thị trường.
  • Phương pháp trọng số giá theo đó các cổ phiếu trong chỉ số được tính theo giá của cổ phiếu. Điều này có thể dẫn đến các công ty có vốn hóa thị trường nhỏ hơn nhưng giá cổ phiếu cao hơn có ảnh hưởng lớn hơn đến chỉ số chung. DJIA là một chỉ số có trọng số sử dụng phương pháp trọng số giá.
  • Phương pháp trọng số bằng nhau theo đó lợi nhuận của mỗi cổ phiếu trong chỉ số được tính toán và sau đó được tính tổng và chia cho số lượng cổ phiếu trong chỉ số.
  • Phương pháp trọng số cơ bản, theo đó chỉ số được xây dựng bằng các khía cạnh cơ bản như giá cả cho tỷ lệ thu nhập, thu nhập, giá trị sổ sách và các phương pháp khác.

Hầu hết các chỉ số được tính toán bằng phương pháp trọng số vốn hóa thị trường.

 

Các nhà đầu tư cần nhớ rằng toàn bộ thế giới là một thị trường rộng lớn tương tác và tạo ra ảnh hưởng đối với các nền kinh tế, thị trường hay các quốc gia riêng lẻ. Cho dù bạn có một cổ phiếu hay một quỹ tương hỗ, bạn cũng có thể cảm nhận thị trường thế giới nói chung có ảnh hưởng nhất định đến danh mục đầu tư của bạn. Tất nhiên, cách tốt nhất để có được cái nhìn tổng quan về thị trường quốc tế là theo dõi các chỉ số. Có thể trước đây bạn sẽ tự hỏi phải làm gì với tất cả các chỉ số trên thị trường và chỉ số nào là cần thiết với bạn. Với bài học trên đây hy vọng sẽ giúp bạn có hiểu biết rõ ràng hơn về chỉ số cũng như áp dụng chúng vào việc đầu tư của mình. Chúc các bạn giao dịch thành công!

 

Có thể bạn quan tâm:

 


CÔNG TY THÀNH VIÊN

© HOCVIENDAUTU.EDU.VN ALL RIGHTS RESERVED
GIAO DỊCH FOREX
GIAO DỊCH CRYPTO