Warning: session_start() expects parameter 1 to be array, string given in /home/hocvienQc3b/hocviendautu.edu.vn/public_html/wp-includes/class-wp-hook.php on line 324
Những kiến thức cơ bản khi giao dịch tiền tệ Những kiến thức cơ bản khi giao dịch tiền tệ - Học viện đầu tư
Thường xuyên truy cập hocviendautu. để cập nhật tin tức, bồi bổ kiến thức, kỹ năng toàn diện về đầu tư Thường xuyên truy cập hocviendautu.edu.vn để cập nhật tin tức, bồi bổ kiến thức, kỹ năng toàn diện về đầu tư

CHUYÊN GIA HỖ TRỢ:

Facebook: Lê Nguyên

Zalo: 0765. 84 85 86

Những kiến thức cơ bản khi giao dịch tiền tệ

 

Từ khi xuất hiện giao dịch trực tuyến, các nhà giao dịch cá nhân bắt đầu tham gia vào quá trình đầu tư tiền tệ. Tiền tệ thường được giao dịch trên các sàn ngoại hối hay còn gọi là Forex. Vì là loại giao dịch nhanh nhất và có tính thanh khoản cao, nên được nhiều nhà đầu tư lựa chọn.

 

Các khung giờ giao dịch trên thị trường ngoại hối (Forex) vô cùng linh hoạt. Bởi các quốc gia trên toàn thế giới có giờ mở và đóng cửa khác nhau. Thị trường giao dịch New York bắt đầu mở cửa lúc 13 giờ và đóng cửa lúc 22 giờ. Tuy nhiên, thị trường ngoại hối tại Sidney bắt đầu mở cửa lúc 22 giờ và sau đó Tokyo lại mở cửa lúc nửa đêm. London mở cửa lúc 8 giờ, chỉ sau một giờ trước khi Tokyo đóng cửa. Chu kì cứ tiếp tục và hoàn toàn không có khoảng trống về khung giờ giao dịch. Bảng giao dịch tiền tệ có thể cài đặt giờ nhưng nhiều thị trường mở cửa 24 giờ/ ngày, 5 ngày/ tuần và đóng cửa từ tối thứ sáu đến tối chủ nhật.

 

Xem thêm: Giờ mở cửa của thị trường chứng khoán, Forex theo giờ Việt.

 

Thời gian hoạt động giao dịch mạnh mẽ nhất là khi hai thị trường trùng nhau về khung giờ giao dịch. Ví dụ: thị trường London và New York trùng nhau trong khoảng từ 14 giờ đến 17 giờ. Tại thời điểm này, USD, EUR, GBP được giao dịch mạnh nhất. London và Tokyo chỉ hoạt động cùng nhau trong những khoảng giờ cuối cùng của Tokyo và khung giờ đầu tiên của London. Đây là một chiến lược giao dịch về thời gian. Một số trader thích giao dịch tại các khung giờ như thế này, trong khi một số khác lại lựa chọn giao dịch ở các khung thời gian tĩnh lặng hơn.

 

Các cặp tiền tệ thông dụng trong forex

Giao dịch tiền tệ có những thuật ngữ cơ bản nào?

Để phục vụ cho quá trình giao dịch một cách thuận tiện và hiệu quả nhất. Đầu tiên, bạn cần nắm vững những từ vựng liên quan đến tiền tệ. Những thuật ngữ có thể xuất hiện trong các giao dịch cổ phiếu, tiền điện tử,…nhưng mang một ý nghĩa khác nhau. Dưới đây là ý nghĩa của các thuật ngữ được sử dụng phổ biến nhất trong giao dịch tiền tệ hiện nay:

  • Gía Ask: Hay còn gọi là giá mua, đây là mức giá mà bạn đồng ý mua và thị trường ngoại tệ đồng ý bán với mức giá đó. Trong giao dịch tiền tệ, giá ask không thể thương lượng được.

 

  • Base currency (tiền tệ cơ sở): đồng tiền đầu tiên trong cặp tiền tệ được gọi là base currency – đồng tiền cơ sở. Ví dụ, đối với cặp tiền tệ EUR/USD, đồng euro chính là tiền tệ cơ sở. Khi bạn bán EUR/USD, thì có nghĩa là bạn đang bán Euro và mua vào Đô la Mỹ. Ngược lại, nếu bạn mua EUR/USD, thì bạn đang mua Euro và bán Đô la Mỹ.

 

  • Giá Bid: Còn được gọi là giá bán, đây là mức giá mà bạn đồng ý bán ra thị trường. Thị trường ngoại hối sẽ có được tiền tệ của bạn với mức giá này. Và sẽ không có đàm phán hay thương lượng cho mức giá Bid.

 

  • Carry Trading (Giao dịch chênh lệch lãi suất): Là một chiến lược giao dịch dựa trên sự chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền trong một cặp tiền tệ, đây là một chiến lược dài hạn. Ngay cả khi không có sự biến động về giá, các nhà giao dịch vẫn có thể kiếm tiền dựa trên sự chênh lệch về lãi suất.

 

  • Counter Currency (Đồng tiền định giá): Là đồng tiền thứ hai trong một cặp tiền tệ vì giá được trích dẫn là số tiền mà một đơn vị tiền tệ cơ sở có thể mua của loại tiền tệ này.

 

  • Currency Pair (Cặp tiền tệ): Giao dịch tiền tệ luôn được hiển thị dưới dạng cặp tiền tệ, ví dụ như: USD / GBP hoặc EUR / JAP. Khi bạn bán một cặp tiền tệ, bạn đang bán đồng tiền thứ nhất và đồng nghĩa với việc bạn mua vào đồng tiền thứ hai.

 

  • Exchange Rate (Tỷ giá hối đoái): Còn gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá Forex hay là tỷ giá FX. Chỉ số này được liệt kê dưới dạng số thập phân và cho bạn biết chính xác một đơn vị tiền tệ cơ sở sẽ được mua/bán với giá bao nhiêu. Ví dụ: trong cặp GBP/USD, tỷ giá hối đoái có thể là 1,2545.

 

  • Pip: Là tên viết tắt của cụm từ “Price interest point”. Đây là đơn vị giao dịch nhỏ nhất của một cặp tiền tệ. Một pip là mức tăng giá tối thiểu cho một cặp tiền tệ. Nếu giá của một cặp tiền tệ tăng hoặc giảm 0,0001, ta nói rằng giá đã di chuyển 1 pip. Tuy nhiên, các cặp có đồng Yên Nhật (JPY) đứng sau như USD/JPY thì lại thường chỉ có 2 số thập phân đằng sau. Nếu USD / JPY di chuyển từ 110.03 lên 110,09, ta nói rằng giá đã tăng 6 pips.

 

  • Rollover: là số tiền mà mà bạn được hoặc mất khi giữ lệnh giao dịch qua đêm. Nó bắt nguồn từ sự chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia và thường được liệt kê dưới dạng rollover, phí qua đêm hoặc carry fee trên nền tảng giao dịch của bạn. Khi bạn đặt đòn bẩy, số tiền rollover cũng tăng theo. Rollover có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào cặp tiền tệ mà bạn đang giao dịch.

 

  • Spot Price: là giá hiện tại cho một cặp tiền tệ.

 

  • Spread: là khoảng chênh lệch giữa giá bán và giá mua.

 

Giao dịch tiền tệ

Phân loại các cặp tiền tệ

Các cặp tiền tệ được phân ra làm 4 loại chính:Cặp tiền tệ chính (major currencies) là các cặp tiền tệ có đồng đô la Mỹ (USD) tham gia vào giao dịch Forex. Khoảng 95% của tất cả các giao dịch đầu cơ xảy ra trong các cặp này:

  • EUR / USD (euro / đô la Mỹ)
  • JPY / USD ( Yên nhật / đô la Mỹ /)
  • USD / GBP / (Đô la Mỹ / bảng Anh)
  • USD / CHF (đô la Mỹ / đồng franc Thụy Sĩ)

Cặp tiền tệ hàng hóa (commodity currencies) là loại tiền tệ đến từ các quốc gia có số lượng hàng hóa xuất khẩu lớn. Các loại tiền tệ hàng hóa (commodity currencies) thường là tiền tệ từ các nước có số lượng lớn hàng hóa hoặc các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các cặp tiền tệ hàng hóa lớn là:

  • USD / CAD (đô la Canada)
  • AUD / USD (đô la Úc)
  • New Zealand / USD (đô la New Zealand)

Cặp tiền tệ chéo (Cross pair) bao gồm hai loại tiền tệ phổ biến, nhưng không chứa đồng Đô la Mỹ. Các cặp tiền tệ chéo phổ biến nhất bao gồm đồng Euro, Yên Nhật và đồng Bảng Anh như: EUR/GBP, EUR/JPY, ,… Đôi khi cặp tiền tệ chép được giao dịch để tận dụng các mức chênh lệch về lãi suất trong các giao dịch dài hạn. Ví dụ về cặp tiền tệ chéo:
• EUR / GBP
• CHF / JPY
• AUD / CAD

Cặp tiền tệ ngoại lai (Exotic pair) được giao dịch với khối lượng nhỏ hơn nhiều là sự kết hợp giữa một loại tiền tệ chính và một loại tiền khác của một nền kinh tế mới nổi hoặc nền kinh tế nhỏ. Cặp tiền tệ ngoại lai hiếm khi được giao dịch trên thị trường ngoại hối và thường có các điều kiện giao dịch ít hấp dẫn.
• Rúp Nga (RUB)
• rand Nam Phi (ZAR)
• Đô la Singapore (SGD)
• zloty Ba Lan (PLN)

 

Giao dịch tiền tệ rất thú vị, đem lại lợi nhuận cao nhưng lại cũng có thể nhanh chóng xóa sạch số vốn của bạn bởi tính chất rủi ro. Giải pháp là sử dụng đòn bẩy giúp gia tăng lợi nhuận và đảm bảo về tính rủi ro cho tài khoản của mình.

 

Xem nhiều hơn:

 


CÔNG TY THÀNH VIÊN

© HOCVIENDAUTU.EDU.VN ALL RIGHTS RESERVED
GIAO DỊCH FOREX
GIAO DỊCH CRYPTO

Notice: Object of class WP_Error could not be converted to int in /home/hocvienQc3b/hocviendautu.edu.vn/public_html/wp-includes/user.php on line 2573

Notice: Object of class WP_Error could not be converted to int in /home/hocvienQc3b/hocviendautu.edu.vn/public_html/wp-includes/user.php on line 2125