Mọi người đều có quyền gửi mọi thứ đưa vào blockchain. Đó chỉ là nền tảng giải pháp liên tục kiếm tra quá trình và cam kết rằng những điều được thêm vào là chân thực và phải nằm trong chuỗi khối. Vì lý do đó cơ chế đồng thuận có vai trò quan trọng đối với vận hành giao dịch của blockchain và đảm bảo an toàn nó khỏi các cuộc tấn công tiềm ẩn.
Có nhiều loại có chế đồng thuận, ví như bằng chứng công việc (pow), bằng chứng cổ phần (pos), bằng chứng năng lực (poc), v. v. Trong số này, bằng chứng công việc – proof of work là đầu tiên được ứng dụng bởi bitcoin. Cơ chế đồng thuận blockchain proof-of-work có gì đặc sắc? PoW hoạt động ra sao và vì sao bitcoin lại chọn nó? Hãy theo dõi bài viết này để hiểu hơn về bằng chứng công việc nhé.
Proof of work (pow) là gì?
Định nghĩa pow đầu tiên được đề cử bởi Cynthia Dwork và Moni Naor vào năm 1993 tuy nhiên có thời hạn chính thức vào năm 1999 bởi Markus Jakobsson và Ari Juels. Satoshi Nakamoto cha đẻ bitcoin đã sử dụng và nhắc đến thuật toán blockchain này trong white paper của bitcoin từ những ngày đầu tiên xuất hiện. Được sử dụng để cấm cản việc giao dịch bị trùng lặp trên blockchain.
Thuật toán proof of work được ứng dụng để xác thực các giao dịch, định hình nên các khối mới và giúp thành lập nên hệ thống khối lớn trong blockchain. Đây còn làm cơ sở để các thợ đào cạnh tranh làm xong các giao dịch trên internet kể từ khi xử lí yêu cầu về thuật toán, tiếp theo thợ đào sẽ được thưởng một khoản coin theo đề nghị.
PoW hoạt động ra sao?
Như đã nhắc đến, ý nghĩ về pow được Cynthia Dwork và Moni Naor công bố lần đầu vào năm 1993. Tiếp đó, Satoshi Nakamoto đã đưa nó vào thời đại blockchain với sự chào đời của blockchain vào năm 2008.
Việc thu thập yêu cầu máy tính và năng lượng để chạy chúng. Chuỗi pow có nhiều quyền lợi và là nguyên nhân vì sao nhiều đồng tiền, ngoài bitcoin, ví dụ như litecoin và ethereum 1.0, lại dùng pow.
Thứ nhất, bọn tôi phải giải nghĩa cô động cách thu thập để hiểu proof-of-work. Tính từ cryptocurrency giao dịch được phân cấp, họ nên được xác thực chung của các nút máy tính (thợ mỏ).
Để việc xác minh làm rõ diễn ra, các thợ đào xử lý những vấn đề toán học tăng thêm đem đến cho họ nhiều tham khảo và đối chiếu cho khối tin tức mới, có tên gọi là băm. Một khối băm mới có được bằng phương pháp nhập nonce (một số chỉ được dùng một lần) vào khối dữ liệu. Một khối dữ liệu vừa được thêm vào hệ thống khối khoảng 10 phút 1 lần.
Khi khối tin tức được thêm vào blockchain, các nút máy tính khác thường nên kiểm tra xem thông tin trên khối băm có chuẩn xác hay không bằng phương pháp kiểm tra lượng các số 0 đứng đầu tiên trong số tham khảo và đối chiếu. Nếu dữ liệu phù hợp, thì toàn bộ các nút khác có thể đổi mới hệ thống khối của họ với tin tức mới.
Khi hệ thống thưởng cho các thành viên thu thập vì cố gắng của họ trong việc xác minh làm rõ các giao dịch, các bạn thu thập sẽ ganh đua lại để xác minh làm rõ một giao dịch khác và phân phối proof-of-work. Proof-of-work về căn bản là người thu thập cam kết người xác minh làm rõ rằng sau một thời gian thu thập là hợp chuẩn và chuẩn xác.
Ý nghĩ phía sau proof-of-work là việc giải thuật toán từ công cụ thu thập thật sự khó, tuy nhiên việc điều tra tính hợp chuẩn của việc xác minh làm rõ lại rất đơn giản. Proof-of-work là điều thiết yếu để bảo đảm sự an toàn của blockchain vì không có đơn vị trung ương nào bảo vệ danh tính giao dịch.
Bằng giải pháp dùng proof-of-work, ai cũng tham gia vào việc xác minh làm rõ thông tin vừa được thêm vào trên hệ thống khối mà hacker chẳng thể điều chỉnh được. Khả năng duy nhất để hacker mua chuộc thành công thông tin trên blockchain là nếu họ được cấp quyền truy cập vào hầu hết các nút, điều đó trên thực tế sẽ cực kỳ tốn kém và dường như chẳng thể.
Xem thêm:
- Phân tích kỹ thuật trong trade coin là gì?
- Tìm hiểu DCA là gì? Chiến lược tăng lợi nhuận khi trade coin
- Giới thiệu 12 loại coin Proof of Stake tạo ra thu nhập thụ động
Ưu và khuyết điểm của proof of work
Ưu điểm
- Đảm bảo an toàn mạng.
- Phát hiện spam và hạn chế bị hack.
Khuyết điểm
- Tiêu tán tài nguyên, yêu cầu về phần cứng và năng lượng tiêu thụ cao.
- Tiêu tốn thời gian.
Các đồng tiền mã hoá dùng proof of work
Thuật toán proof of work đã được dùng cho vào rất nhiều các đồng tiền mã hoá:
- Bitcoin: là tiền mã hoá pow đầu tiên và phổ biến nhất. Đây chính là đồng tiền cho ra mắt định nghĩa proof-of-work vào thế giới tiền mã hoá.
- Ethereum: đã vận hành bằng những sự thống nhất của pow kể từ lúc được làm ra lần đầu. Nhưng thật ra, nhóm nghiên cứu phía sau tiền mã hoá đã làm việc để chuyển hướng sang pos (ethereum 2.0)
- Litecoin: là một phiên bản nhẹ hơn của bitcoin
- Bitcoin cash: giống như litecoin, bitcoin cash là một phiên bản của bitcoin. Chính vì thế, nó nhân diện các giao dịch dựa theo pow.
- Monero: loại tiền mã hoá hướng tới quyền riêng tư mà xmr cũng có thể thu thập được, do cấu trúc đồng thuận pow của chúng.
- Zcash: trở nên phổ biến nhờ zk-snark và cũng dùng pow.
- Ethereum classic: một phiên bản của ethereum, nó vốn đang dùng pow và chưa hề dự tính chuyển hướng sang pos, bất hòa với ethereum.
Trên đây là toàn bộ thông tin kiến thức để giải đáp cho thắc mắc proof of work là gì mà mình muốn chia sẻ đến các bạn đang quan tâm tới cơ chế đồng thuận trên nền tảng blockchain này. Biết rõ về proof-of-work sẽ giúp bạn đọc tránh khỏi các tình huống xấu về rò rỉ thông tin và đem tới kết quả cao lúc giao dịch tiền điện tử trên hệ thống ethereum. Chúc các bạn thành công!
Xem thêm:
- Blockchain là gì? Tất tần tật những điều cần biết về Blockchain
- Pump, Dump là gì? Cách thực hiện và nhận biết thị trường Pump và Dump
- Trade coin là gì? Những kinh nghiệm cần thiết cho một Trader