Proof of concept và một số ứng dụng được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực của cuộc sống. Trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu về proof of concept là gì và các ứng dụng của PoC nhé.
Proof of concept (PoC) là gì?
Proof of concept (PoC) hay có tên gọi khác là bằng chứng khái niệm. PoC nhắc đến việc khai triển thí nghiệm một ý nghĩ, để có thể chỉ ra tính khả thi của ý nghĩ đó trong thực tiễn. Hiểu theo cách khác, PoC là một cách thức tổ chức thí nghiệm một giải pháp hoặc một ý nghĩ nào đó để minh chứng tính khả thi của chúng. Trong cuộc sống thực tiễn, PoC hay được dùng để minh chứng các lý thuyết hoặc giả định, xem nó có tính thực tế với cuộc sống chung quanh hoặc ảnh hưởng tới con người hay không.
Lợi ích của proof of concept (PoC) mang lại
Việc sử dụng proof of concept vào thực tiễn đem đến những lợi ích khá lớn cho các bên tổ chức liên can:
Lợi ích thứ nhất là tiết kiệm thời gian và tránh mất quá nhiều công sức, tiền bạc vào những ý nghĩ không thể thực hiện được. Từ đó, chúng ta có thể tập trung nguồn lực (nhân công, tiền bạc, thời gian,…) vào các ý nghĩ có thể thực hiện được và tăng khả năng thành công lúc tiến hành trong thực tiễn.
Bên cạnh đó, việc khai triển PoC sẽ giúp bạn có nền tảng và tiền đề để có thể tranh biện với nhà đầu tư hay các bên liên quan về ý nghĩ hay giả định của bản thân, đây sẽ trở thành điều hỗ trợ đáng để cho bạn tranh biện và biện chứng về tính khả thi của ý nghĩ.
Xem thêm:
- Crypto là gì? Cách đầu tư Crypto như thế nào?
- Các cách đơn giản để giữ tiền điện tử luôn an toàn
- Cách đầu tư tiền ảo phổ biến và đơn giản nhất
Ứng dụng của proof of concept
Phát triển kinh doanh
Trong việc phát triển buôn bán và mua bán sản phẩm, một nhà cung ứng có thể cho phép người tiêu dùng mục tiêu thí nghiệm một sản phẩm. Việc dùng proof of concept giúp xây dựng năng lực hiện hữu, tách rời mọi việc kỹ thuật và đề nghị hướng tổng quát, và phân phối phản hồi về kinh phí và các cách thức đưa ra lựa chọn nội bộ khác
Trong những tình huống này, proof of concept có thể hiểu là sử dụng các kĩ sư mua bán sản phẩm riêng biệt để cam kết rằng nhà cung ứng thi hành một cố gắng tối ưu nhất có thể.
Bảo mật
Trong bảo mật và mã hóa máy tính, proof of concept nhắc đến một luận chứng về quy tắc chứng tỏ một quần thể có thể được bảo quản hoặc bị xâm phạm ra sao. Winzapper là một proof of concept có ít nhất các khả năng thiết yếu để quyết định không chọn một mục khỏi nhật kí bảo mật của windows, tuy nhiên nó không được nâng cao theo bất cứ cách nào.
Phát triển phần mềm
PoC trong phát triển ứng dụng không ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường, hay được thi hành để minh chứng sử dụng, ứng dụng đó có thể được làm với giá cả phải chăng hoặc để tìm được kỹ thuật tương xứng để triển khai ứng dụng.
Một ví dụ về proof of concept trong tạo nên một ứng dụng điện thoại di động:
Giả sử bạn đang xây dựng một ứng dụng mobile giúp đặt mua thức ăn. Cho dù trên thị trường đã có rất nhiều ứng dụng tương đồng tuy nhiên bạn cho rằng kỹ thuật mới sẽ mang lại thành công mới. Trên cơ sở đó, bạn có thể dùng PoC để kiếm tìm kỹ thuật tốt nhất cho việc tạo ứng dụng.
Ví dụ khác trong blockchain:
Có thể hiện giờ blockchain đã qua quãng thời gian thực hành PoC. Năm 2017, đã có rất nhiều ứng dụng áp dụng công nghệ blockchain và vận hành, giao dịch thành công. Điều đó là nguyên nhân để nhiều chuyên gia khẳng định blockchain đã qua khoảng thời gian proof of concept.
Phát triển thuốc
Giai đoạn I thường được tiến hành với 10 đến 20 người tình nguyện mạnh khỏe được cho uống một liều hay những đợt chữa trị ngắn (chẳng hạn, nhiều nhất 2 tuần). Các nghiên cứu trong khoảng thời gian này nhằm mục tiêu chứng tỏ dòng thuốc mới có nhiều tác dụng lâm sàng mong muốn.
Giai đoạn IIa thường được tiến hành ở 100 người bệnh có bệnh theo dõi. Các nghiên cứu trong khoảng thời gian này nhằm mục tiêu chứng tỏ nhãn hiệu sản phẩm mới có số lượng hoạt động lâm sàng mong muốn (thí dụ, một dòng thuốc hạ huyết áp thực nghiệm làm hạ huyết áp bằng một lượng có lợi), có thể bổ sung được cho khách hàng dài lâu hơn và để tìm hiểu thông tin mức liều nào có khả năng thỏa đáng nhất cho marketing sau cùng. Một lựa chọn được đưa ra vào lúc này là liệu có nên tổ chức dược phẩm thành phát triển sau này hay không, hoặc liệu nó
bị loại bỏ hay không. Nếu dược phẩm không ngừng, nó sẽ phát triển thành các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn sau, có tên gọi là giai đoạn IIb và giai đoạn III.
Thời kỳ III nghiên cứu có liên quan đến lượng lớn người bệnh được chữa trị bằng liều và thời gian thay mặt dùng trên thị trường, và trong so sánh ngẫu nhiên với giả dược và/hoặc các loại thuốc công tác hiện đang có. Họ nhằm mục tiêu trình bày chứng cớ đáng tin cậy, mang giá trị tổng hợp về hữu hiệu và đưa ra nhận định tốt hơn về ổn định hơn là có khả năng trong các nghiên cứu bé nhỏ hơn, ngắn hạn.
Một lựa chọn được đem ra vào thời điểm hiện nay là liệu dược phẩm có hữu hiệu và ổn định hay không và nếu có thì đơn được cấp cho cơ quan quản lý (như fda và cơ quan y tế châu Âu) để nhận dược phẩm đồng ý được marketing để dùng ngoài những thí nghiệm lâm sàng.
Các thí nghiệm lâm sàng có thể không ngừng kể từ khi tiếp nhận ủy quyền marketing, chẳng hạn để phân định rõ hơn về ổn định, để xác nhận việc dùng tương xứng với các loại thuốc khác hoặc để tìm hiểu thông tin dùng bổ sung.
Mình hy vọng các thông tin này sẽ giúp các bạn nắm bắt được các dữ liệu bao quát về proof of concept (PoC), và một vài ứng dụng của PoC. Đừng quên theo dõi các bài viết tiếp theo của mình để cập nhật thêm nhiều kiến thức nhé.
Xem thêm:
- Tiết lộ bí mật những kênh sinh lời cho nhà đầu tư
- Nên đầu tư vào đồng tiền ảo nào? Top các đồng tiền ảo để bạn lựa chọn
- Các bước đầu tư tài chính an toàn và hiệu quả