Thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày càng trở nên hoàn thiện và phát triển. Từ những năm gần đây thị trường chứng khoán đón nhận sản phẩm chứng khoán phái sinh. Là sản phẩm mới lạ hầu hết với các nhà đâu tư. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp một công cụ phái sinh phổ biến đó là chứng quyền. Vậy chính quyền là gì? Cùng tìm hiểu nào!
Chứng quyền là gì ?
Là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
Xem thêm:
- Người mua trái phiếu có quyền lợi gì khi sở hữu chúng
- Tổng quan về nhà môi giới chứng khoán
- Chứng khoán phái sinh là gì? Những loại thị trường phái sinh?
Các loại chứng quyền
Có hai loại chứng quyền có bảo đảm: chứng quyền mua và chứng quyền bán.
_Chứng quyền mua: là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.
_Chứng quyền bán: là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.
Cách xác định lãi/lỗ của chứng quyền
Giá của mã chứng khoán dùng làm tham chiếu ảnh hưởng đến lãi/lỗ của NĐT khi chứng quyền đáo hạn .
Chứng quyền mua gồm 3 trạng thái: Trạng thái lãi, trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ.
Tại thời điểm đáo hạn nếu chứng quyền:
Trạng thái có lãi: (Giá CKCS tại đáo hạn > Giá thực hiện + phí chứng quyền) NĐT được nhận phần lãi chênh lệch
Trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ: Nhà đầu tư sẽ không được nhận thanh toán chênh lệch
– NĐT Hòa (Giá CKCS tại đáo hạn = Giá thực hiện + phí chứng quyền)
– NĐT Lỗ một phần: (Giá CKCS tại đáo hạn = Giá thực hiện
– NĐT Lỗ toàn bộ: (Giá của CKCS tại đáo hạn < = Giá thực hiện)
Trạng thái chứng quyền không phải là lãi hay lỗ của nhà đầu tư. Để tính lãi lỗ tại đáo hạn, nhà đầu tư sử dụng số tiền được nhận từ CTCK trừ đi chi phí vốn mua chứng quyền.
– Lãi/ lỗ của NĐT khi giao dịch chứng quyền trước ngày đáo hạn tính toán như CKCS
– Theo dõi và giao dịch mua/bán chứng quyền trên bảng giá như CKCS
Cách thức hoạt động của chứng quyền
Nhà đầu tư mua chứng quyền có thể bán khi chứng quyền niêm yết trên sàn giao dịch hoặc giữ đến đáo hạn. Nhà đầu tư giữ chứng quyền đến đáo hạn sẽ được nhận lãi chênh lệch bằng tiền mặt giữa giá thanh toán chứng quyền tại ngày đáo hạn và giá thực hiện của chứng quyền.
Trong đó:
- Giá thanh toán chứng quyền: Trung bình giá 5 phiên giao dịch trước ngày đáo hạn của chứng khoán cơ sở
- Giá thực hiện của chứng quyền: giá xác định trước tại thời điểm mua chứng quyền và không đổi theo thời gian
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng quyền
- Giá thị trường chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá chứng quyền.
- Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của chứng quyền, thời gian đáo hạn của chứng quyền càng dài thì giá trị của chứng quyền càng cao.
- Biến động của giá chứng khoán cơ sở: mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Khi chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của chứng quyền cũng cao.
- Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của chứng quyền. Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, thì nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho chứng quyền mua và ít hơn đối với chứng quyền bán.
Lợi ích và rủi ro khi đầu tư chứng quyền
Lợi ích
- Tỷ suất sinh lợi cao: chứng quyền có biên độ dao động giá lớn, về lý thuyết giá chứng quyền có thể biến động 100%-200% hoặc hơn trong 1 ngày. Vậy kể từ khi NĐT mua chứng quyền đến ngày chứng quyền về (T+2) hoàn toàn có thể nhân đôi, nhân ba tài khoản. Điều này là không thể với Chứng khoán cơ sở do biên độ dao động 1 ngày chỉ là 7%-15% tùy vào sàn giao dịch HNX, HSX hay Upcom
- Xác định mức lỗ tối đa, lãi không giới hạn: giá chứng khoán cơ sở không đi theo dự kiến thì nhà đầu tư chỉ chịu lỗ tối đa bằng với phần phí mua chứng quyền. Phần phí này bằng 7%-15% giá mua CKCS.
- Giao dịch dễ dàng, tương tự chứng khoán cơ sở: có thể mua bán chứng quyền trên tài khoản chứng khoán cơ sở mà không cần mở tài khoản mới. NĐT không cần mở tài khoản Chứng khoán tại CTCK phát hành chứng quyền vẫn có thể giao dịch được chứng quyền đó trên sàn.
- Vốn đầu tư thấp so với mua chứng khoán cơ sở: thay vì bỏ ra một số tiền lớn để mua chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể mua chứng quyền với mức vốn chỉ bằng một phần nhỏ (7%-15%).
- Không giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài: thanh toán tại ngày đáo hạn bằng tiền mặt, vì vậy nhà đầu tư nước ngoài có thể mua chứng quyền của những cổ phiếu đã hết room.
Rủi ro
- Mất phí để mua chứng quyền: tại ngày đáo hạn giá thanh toán (bình quân 5 phiên giao dịch cuối cùng trước ngày đáo hạn) nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện chứng quyền. Đối với chứng quyền mua nhà đầu tư sẽ không được nhận thanh toán chênh lệch và mất toàn bộ phần phí mua chứng quyền.
- Biến động mạnh theo giá chứng khoán cơ sở: chứng quyền có đòn bẩy cao nên giá biến động mạnh theo giá chứng khoán cơ sở.
- Vòng đời giới hạn: tại thời điểm đáo hạn nhà đầu tư sẽ nhận được phần lãi chênh lệch (nếu có) từ Tổ chức phát hành chứng quyền. Sau đáo hạn, chứng quyền sẽ không còn niêm yết trên sàn chứng khoán và không còn giá trị.
- Tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán: có nghĩa vụ bắt buộc thanh toán phần chênh lệch lãi cho nhà đầu tư tại thời điểm đáo hạn vì vậy nhà đầu tư chịu rủi ro không nhận được phần này nếu tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán. Muốn bảo vệ nhà đầu tư, Ủy ban chứng khoán đưa ra quy định phòng ngừa rủi ro và đặt cọc thanh toán như sau: Tổ chức phát hành phải mua chứng khoán cơ sở để phòng ngừa rủi ro giá lên cho chứng quyền mua và phải đặt cọc 50% số tiền thu được từ phát hành chứng quyền.
Qua bài viết, hy vọng bạn có thêm những kiến thức hữu ích trong việc đầu tư. Hãy theo dõi trang web của chúng tôi Hocviendautu để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc các bạn giao dịch thành công!
Xem thêm các bài viết:
- Kỹ năng quản lý vốn tránh rủi ro thua lỗ trong thị trường Forex, chứng khoán?
- 10 thói quen cần có để đầu tư thành công
- Hướng dẫn mở tài khoản chứng khoán online